SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT HOÀNG HOA THÁM
Số:
/KH-THPT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 8 năm
2015
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THPT
HOÀNG HOA THÁM
GIAI ĐOẠN 2016
-2020
Để thực hiện đường lối đổi mới giáo dục của Đảng,
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến sự nghiệp đổi mới giáo
dục Việt Nam. Thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
2009 ( Luật số 44/2009/QH 12, ban hành ngày 25/11/2009); Chỉ thị 40 của Ban Bí
thư về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị quyết
37/2004/QH11 của Quốc hội; Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc
dân đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các trường THPT nói riêng phải xây
dựng kế hoạch chiến lươc phát triển của từng nhà trường trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã
giao phó.
Trên cơ sở đó, Trường THPT Hoàng Hoa
Thám xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 như là sự tiếp nối của chiến lược phát triển giai đoạn 2005 – 2010
và 2010 – 2015 trước đây.
Trường THPT Hoàng Hoa Thám tọa lạc tại số 6 đường Hoàng Hoa Thám ,
phường 7 ,Quận Bình Thạnh, TPHCM .Trường
THPT Hoàng Hoa
Thám có quy mô đảm nhận hàng năm
khoảng trên 50 lớp với trên 2400
học sinh. Các năm vừa qua chất lượng đào tạo của trường ngày càng cao, nên đã tạo được niềm tin ở phụ
huynh và học sinh trong
địa bàn Quận Bình Thạnh ,cũng như trên dịa bàn TP.Hồ Chí Minh .
Tiền thân của Trường THPT Hoàng Hoa Thám là Trường Nguyễn Bá Tòng (Gia
Định).Năm 1976 Trường trung học Hồ Ngọc Cẩn nhập vào Trường trung học Nguyễn Bá
Tòng và được đổi tên là Trường THPT Hoàng Hoa Thám.
Năm 2013 trường được khởi công sữa chửa và xây mới thêm 17 phòng học và một số khối phụ phục vụ cho hoạt
động giảng dạy và học tập .Toàn
bộ khuôn viên nhà
trường có diện tích khoảng 11.544 m2 .và đây cũng chính là hiện trạng của trường
THPT Hoàng Hoa
Thám ngày nay.
Trong những năm qua trường THPT Hoàng Hoa Thám đã liên tục được các cấp khen thưởng về thành tích xuất sắc trong
công tác như :
- Tập thể lao động xuất sắc liên tục nhiều năm liền từ năm 2009 đến
2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khen
tặng.
- Cờ thi đua của UBND thành phố Hồ Chí Minh năm 2012.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2013.
Những năm gần đây,
nhà trường đã xây dựng được phong trào bồi dưỡng học sinh
giỏi khá thành công. Cụ thể, số lượng
học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp thành phố, Huy chương vàng olympic ngày càng tăng nhờ
đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn
vững, tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học
sinh giỏi.
Đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với
chất lượng giáo dục, đội ngũ sư phạm trường THPT Hoàng Hoa Thám luôn nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, áp dụng
công nghệ thông tin và cải tiến phương pháp giảng dạy góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học. Trang bị đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và nâng cao thể
chất. Đào tạo các thế hệ học sinh thành đạt, góp phần xây dựng và phát triển
nền giáo dục của đất nước.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn
2016– 2020 nhằm
xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá
trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà
trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh nhà trường.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển
của trường THPT Hoàng
Hoa Thám là hoạt động có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới căn bàn và toàn diện giáo dục phổ thông; mặt khác trường THPT Hoàng Hoa Thám sẽ cùng với các trường THPT trong toàn thành phố ,xây dựng ngành Giáo dục Đào tạo thành phố phát
triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với
các nước trong khu vực và quốc tế.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai
đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu
chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là
cơ sở quan trọng cho các quyết sách của nhà trường và hoạt động của Ban Giám
hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà
trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Hoàng Hoa
Thám là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà
trường. Tập thể sư phạm Trường THPT
Hoàng Hoa THám quyết tâm xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh về mọi
mặt, góp phần xây dựng ngành giáo dục quận Bình Thạnh nói riêng và thành phố
nói chung phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Môi trường bên trong
1.
Học sinh
1.1.Điểm mạnh:
- Phần lớn có học lực Giỏi-Khá. Điểm đầu vào lớp 10 ổn
định và tăng đều qua từng năm.
- Đạo đức tác phong tốt, lễ phép, biết kính trọng thầy cô.
- Ham
học hỏi, năng
động, tích cực, yêu thích thể dục
thể thao và các hoạt động ngoại khóa, tham quan du lịch .
- Đa số
được gia đình quan tâm, chăm lo đến việc học.
- Có ý thức kế thừa truyền thống của các thế hệ đi
trước.
1.2.Điểm yếu:
-Một số học sinh phương pháp học tập chưa tốt, chưa tự giác trong học tập,ý thức tự học còn hạn chế, thụ động
trong học tập và hoạt động phong trào.
- Không ít học sinh
được cha mẹ nuông chiều quá mức. Một số bậc phụ huynh chưa phối hợp tốt với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
- Vẫn còn học sinh có biểu hiện chưa chấp hành tốt nội
quy nhà trường và quy định của pháp luật.
2.
Đội ngũ
2.1.Điểm mạnh:
- Giáo viên
giàu kinh nghiệm trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Đội ngũ giáo viên
trẻ nhiệt tình, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng trình độ
chuyên môn.
- 100% đạt
chuẩn đào tạo, 14% Cán bộ - Giáo viên đạt trên chuẩn. Chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp
giảng dạy.
- Đa số tận tâm
với công việc, tận tụy vì học trò.
- Nhiệt tình,
gắn bó và mong muốn nhà trường ngày càng phát triển.
2.2.Điểm yếu:
- Một số giáo
viên còn bảo thủ, ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
- Một số giáo
viên chưa quan tâm đến giáo dục cá thể.
- Giáo viên trẻ
còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý lớp.
Ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Khó áp dụng các hình thức đổi mới hoạt động chuyên
môn lẫn phong trào.
3. Cơ
sở vật chất, thiết bị
3.1.Điểm mạnh:
- Trường lớp đang được sữa chửa và xây dựng mới, cơ sở vật chất kiên cố, phòng học đạt chuẩn, thông
thoáng.
- Trang thiết
bị được đầu tư đầy đủ, phòng thí nghiệm đạt chuẩn.
- Các phòng ban
được trang bị máy móc đầy đủ
3.2.Điểm yếu:
- Chưa đủ phòng
bộ môn
- Công tác quản
lý, sử dụng còn hạn chế vì thiếu cán bộ chuyên trách.
Ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Khai thác tiềm năng hoạt động của giáo viên và học
sinh chưa đạt hiệu quả
mong muốn.
4.
Thông tin
4.1.Điểm mạnh:
- Khả năng tiếp
nhận thông tin, truy cập, xử lý thông tin đáp ứng được các yêu
cầu
trong quản lý và dạy học.
- Thông tin
phản hồi giữa nhà trường và gia đình kịp thời, chính xác.
4.2.Điểm yếu:
- Việc lưu trữ thông tin của một vài bộ phận chưa khoa
học, chưa có tính chuyên
nghiệp.
Ảnh hưởng đến hoạt động của nhà trường
Tìm kiếm thông tin còn chậm.
5.
Tài chính
5.1.Điểm mạnh:
- Tài chính
minh bạch, công khai, rõ ràng, đầy đủ. Xây dựng kế hoạch chi tiêu hợp lý.
- Không lạm
thu.
5.2.Điểm yếu:
- Nguồn kinh
phí còn hạn hẹp
- Thu nhập của
một số giáo viên, nhân viên còn thấp
Ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà trường:
Hạn chế các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động phong
trào trong nhà trường.
6. Tổ
chức dạy học
6.1.Điểm mạnh:
- Thực hiện
chương trình, kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế và tiến độ.
- Kết quả học
tập của học sinh rất khả quan, trên 50% học
sinh đạt khá – giỏi.
- Phong trào
đào tạo học sinh giỏi đạt kết quả cao.
- Các tổ bộ môn
hoạt động đều tay nhất là các môn Toán, Anh,
Hóa, Sinh, Văn.
6.2.Điểm yếu:
- Thực hiện đổi
mới phương pháp chưa đồng bộ, một số ít GV còn lúng túng
trong việc thực hiện đổi mới phương pháp.
- Một số bộ môn
còn chưa đầu tư cao vào việc đào tạo học sinh giỏi nhất là ở khối 10, 11.
- Một bộ phận
nhỏ GV chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục, quản lý HS, sự tín nhiệm của HS
và đồng nghiệp thấp.
Ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Chưa có điều
kiện quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh chưa ngoan, lười học.
- Đội ngũ giám
thị chưa chuyên nghiệp.
- Vẫn còn học
sinh thi lại và lưu ban.
7.
Lãnh đạo và quản lý
7.1.Điểm mạnh:
- Có tinh thần
trách nhiệm cao, tâm huyết với trường, hết lòng vì tập thể và học sinh.
- Được sự tín
nhiệm và tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường
- Nhiệt tình,
năng động, làm việc đúng quy chế và có kế hoạch, phương pháp làm việc khoa học.
- Dự báo được
tình hình, kiên quyết và nghiêm túc trong công tác.
- Quan
tâm chăm sóc đến đời sống CB-GV-CNV
7.2.Điểm yếu:
- Công tác giáo
dục chính trị tư tưởng còn hạn chế.
- Chưa phát huy
hết năng lực của giáo viên .
Ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà trường:
- Đội ngủ giáo viên còn bị áp lực về thời gian
TÌNH
HÌNH ĐỘI NGŨ:
Giáo viên.
TT
|
Tổ bộ
môn
|
Giáo
viên
|
Đảng
viên
|
Số giáo
viên
|
|
Biên
chế
(cơ hữu)
|
Hợp
đồng thỉnh giảng
|
Trình
độ chuyên môn
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
Ngữ văn
|
11
|
09
|
03
|
11
|
0
|
02
|
09
|
|
|
|
2
|
Lịch sử
|
04
|
04
|
01
|
04
|
0
|
|
04
|
|
|
|
3
|
Địa lí
|
04
|
04
|
0
|
04
|
0
|
01
|
03
|
|
|
|
4
|
Toán học
|
14
|
05
|
02
|
12
|
02
|
01
|
13
|
|
|
|
5
|
Vật lí
|
11
|
05
|
01
|
08
|
03
|
03
|
08
|
|
|
|
6
|
Hóa học
|
09
|
08
|
04
|
07
|
02
|
04
|
05
|
|
|
|
7
|
Anh văn
|
12
|
12
|
01
|
08
|
04
|
01
|
11
|
|
|
|
8
|
Sinh – Công nghệ
|
08
|
06
|
01
|
07
|
01
|
01
|
06
|
01
|
|
|
9
|
Tin học
|
04
|
02
|
02
|
04
|
0
|
03
|
00
|
|
|
|
10
|
Giáo dục công dân
|
02
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
|
|
11
|
Thể dục – Quân sự
|
06
|
01
|
01
|
06
|
0
|
01
|
05
|
|
|
|
Cán bộ - Nhân viên.
TT
|
Bộ phận
|
Số
lượng
|
Đảng
viên
|
Số giáo
viên
|
|
Biên
chế
(cơ
hữu)
|
Hợp
đồng
|
Trình
độ
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
BGH
|
03
|
0
|
03
|
03
|
0
|
03
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
TLTN (TPT)
|
02
|
0
|
01
|
02
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
|
3
|
Kế toán
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
01
|
|
4
|
Thủ quỹ
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
01
|
|
5
|
Thư viện
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
|
6
|
TB-THTN
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
|
7
|
VP (HV-GV)
|
03
|
02
|
01
|
03
|
0
|
0
|
03
|
0
|
0
|
|
8
|
Y tế
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
0
|
01
|
|
9
|
Bảo vệ
|
04
|
0
|
0
|
0
|
04
|
0
|
0
|
0
|
04
|
|
10
|
Phục vụ
|
07
|
04
|
0
|
01
|
06
|
0
|
0
|
0
|
07
|
|
11
|
Giám thị
|
03
|
03
|
0
|
01
|
02
|
|
01
|
02
|
|
|
CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
XẾP LOẠI HỌC LỰC NĂM HỌC 2010 – 2011
Khối
|
Số học sinh
|
Giỏi
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Kém
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
10
|
762
|
30
|
3,94
|
281
|
36,88
|
393
|
51,57
|
57
|
7,48
|
1
|
0,13
|
11
|
715
|
28
|
3,92
|
280
|
39,16
|
349
|
48,81
|
57
|
7,97
|
1
|
0,14
|
12
|
824
|
17
|
2,06
|
331
|
40,17
|
385
|
46,72
|
90
|
10,92
|
1
|
0,12
|
Tổng
|
2301
|
75
|
3,26
|
892
|
38,77
|
1127
|
48,98
|
204
|
8,87
|
3
|
0,13
|
XẾP LOẠI HỌC LỰC NĂM HỌC 2011– 2012
Khối
|
Số học sinh
|
Giỏi
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Kém
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
10
|
831
|
20
|
2.41
|
343
|
41.28
|
416
|
50.06
|
50
|
6.02
|
2
|
0.24
|
11
|
762
|
39
|
5.12
|
280
|
36.75
|
382
|
50.13
|
61
|
8.01
|
0
|
0.00
|
12
|
684
|
10
|
1.46
|
253
|
36.99
|
372
|
54.39
|
49
|
7.16
|
0
|
0.00
|
Tổng
|
2277
|
69
|
3,03
|
876
|
38,47
|
1170
|
51,38
|
160
|
7,03
|
2
|
0,09
|
XẾP LOẠI HỌC LỰC NĂM HỌC 2012– 2013
Khối
|
Số học sinh
|
Giỏi
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Kém
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số
lượng
|
%
|
Số
lượng
|
%
|
Số
lượng
|
%
|
10
|
815
|
42
|
5.15
|
412
|
50.55
|
340
|
41.72
|
21
|
2.58
|
0
|
0
|
11
|
813
|
30
|
3.69
|
357
|
43.91
|
364
|
44.77
|
61
|
7.5
|
1
|
0.12
|
12
|
742
|
10
|
1.35
|
335
|
45.15
|
365
|
49.19
|
32
|
4.31
|
0
|
0
|
Tổng
|
2370
|
82
|
3,46
|
1104
|
46,58
|
1069
|
45,1
|
114
|
4,81
|
1
|
0,04
|
XẾP LOẠI HỌC LỰC HỌC SINH NĂM HỌC 2013– 2014
Khối
|
Số học sinh
|
Giỏi
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Kém
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
10
|
690
|
47
|
6.81
|
299
|
43.33
|
306
|
44.35
|
36
|
5.22
|
2
|
0.29
|
11
|
801
|
81
|
10.11
|
384
|
47.94
|
296
|
36.95
|
40
|
4.99
|
0
|
0
|
12
|
797
|
34
|
4.27
|
419
|
52.57
|
299
|
37.52
|
45
|
5.65
|
0
|
0
|
Tổng
|
2288
|
162
|
7.08
|
1012
|
44.23
|
901
|
39.37
|
121
|
5.28
|
2
|
0.08
|
XẾP LOẠI HỌC LỰC NĂM HỌC 2014 – 2015
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
T.bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
10
|
887
|
119
|
13.42
|
488
|
55.02
|
250
|
28.18
|
30
|
3.38
|
0
|
0
|
11
|
661
|
89
|
13.46
|
285
|
43.12
|
250
|
37.82
|
37
|
5.6
|
0
|
0
|
12
|
779
|
126
|
16.17
|
455
|
58.41
|
184
|
23.62
|
14
|
1.8
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
2327
|
334
|
14.35
|
1228
|
52.77
|
684
|
29.39
|
81
|
3.49
|
0
|
0
|
XẾP LOẠI HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2010– 2011
Khối
|
Số học sinh
|
Tốt
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
10
|
762
|
356
|
46,72
|
322
|
42,26
|
76
|
9,97
|
8
|
1,05
|
11
|
715
|
300
|
41,96
|
294
|
41,12
|
112
|
15,66
|
9
|
1,26
|
12
|
824
|
401
|
48,67
|
366
|
44,42
|
57
|
6,92
|
0
|
0
|
Tổng
|
2301
|
1057
|
45,94
|
982
|
42,68
|
245
|
10,65
|
17
|
0,73
|
XẾP LOẠI HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2011– 2012
Khối
|
Số học sinh
|
Tốt
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
10
|
831
|
375
|
45.13
|
342
|
41.16
|
108
|
13.00
|
6
|
0.72
|
11
|
762
|
333
|
43.70
|
306
|
40.16
|
115
|
15.09
|
8
|
1.05
|
12
|
684
|
360
|
52.63
|
273
|
39.91
|
51
|
7.46
|
0
|
0.00
|
Tổng
|
2277
|
1068
|
46,9
|
921
|
40,45
|
274
|
12,03
|
14
|
0,61
|
XẾP LOẠI HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2012– 2013
Khối
|
Số học sinh
|
Tốt
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
Số lượng
|
%
|
10
|
815
|
550
|
67.48
|
233
|
28.59
|
30
|
3.68
|
2
|
0.25
|
11
|
813
|
508
|
62.48
|
247
|
30.38
|
54
|
6.64
|
4
|
0.49
|
12
|
742
|
484
|
65.23
|
235
|
31.67
|
23
|
3.1
|
0
|
0
|
Tổng
|
2370
|
1542
|
65,06
|
715
|
30.16
|
107
|
4,51
|
6
|
0,25
|
XẾP LOẠI HẠNH KIỂM NĂM HỌC 2013– 2014
Khối
|
Số học sinh
|
Tốt
|
Khá
|
Tbình
|
Yếu
|
TS
|
Nữ
|
TS
|
Nữ
|
TS
|
Nữ
|
TS
|
Nữ
|
10
|
690
|
433
|
62.75
|
201
|
29.13
|
44
|
6.38%
|
12
|
1.74
|
11
|
801
|
544
|
67.92
|
205
|
25.59
|
48
|
5.99
|
4
|
0.5
|
12
|
797
|
602
|
75.53
|
163
|
20.45
|
32
|
4.02
|
0
|
0
|
Tổng
|
2288
|
1579
|
69.02
|
569
|
24.86
|
124
|
5.41
|
16
|
0.69
|
HẠNH
KIỂM NĂM HỌC 2014 – 2015
Khối
|
Tổng số HS
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu - kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
10
|
887
|
779
|
87.82
|
101
|
11.39
|
7
|
0.79
|
0
|
0
|
11
|
661
|
531
|
80.33
|
111
|
16.79
|
18
|
2.72
|
1
|
0.15
|
12
|
779
|
716
|
91.91
|
54
|
6.93
|
9
|
1.16
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
2327
|
2026
|
87.06
|
266
|
11.43
|
34
|
1.46
|
1
|
0.05
|
CƠ SỞ VẬT CHẤT:
Chỉ danh
|
Số lượng
|
Diện tích/ Qui
cách kỹ thuật/ Công năng
|
Phòng học
|
53
|
56 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Hội trường
|
01
|
216 m2
/ phòng,nhà xây
cấp 2
|
Phòng Hội đồng GV
|
01
|
60 m2
/ phòng, nhà xây
cấp 2
|
Phòng hành chính
|
01
|
60 m2
/ phòng, nhà xây
cấp 2
|
Phòng TN Lý
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng bộ môn Lý
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng chuẩn bị Lý
|
01
|
24 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng TN Hóa
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng bộ môn Hoá
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng chuẩn bị Hoá
|
01
|
24 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng TN Sinh
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng bộ môn Sinh
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng chuẩn bị Sinh
|
01
|
24 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng thực hành điện
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng thực hành mộc
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà
xây cấp 2
|
Phòng thực hành cơ khí
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà
xây cấp 2
|
Xưởng sửa chữa thiết bị
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà
xây cấp 2
|
Phòng học dinh dưỡng
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà
xây cấp 2
|
Phòng học hoạ
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà
xây cấp 2
|
Phòng đồ dùng dạy học
|
02
|
18 m2 / phòng, nhà
xây cấp 2
|
Kho lưu trữ
|
03
|
49 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng Lab
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng vi tính
|
04
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng nghe nhìn khu C
|
01
|
84 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng nghe nhìn khu E
|
01
|
72 m2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
Thư viện
|
01
|
150 m2 /phòng, nhà xây cấp 2
|
Kho sách
|
01
|
49 m2
/ kho,
nhà xây cấp 2
|
Phòng đọc giáo viên
|
01
|
36 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng nghiệp vụthư viện
|
01
|
49 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng giám thị khu C
|
01
|
53 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng giám thị cũ
|
01
|
24 m2 / phòng, nhà xây cấp 4
|
Phòng giáo viên cũ
|
01
|
150 m2 / phòng, nhà xây cấp 4
|
Phòng nghỉ GV nữ cũ
|
01
|
60 m2 / phòng, nhà xây cấp 4
|
Phòng nghỉ GV khu C
|
03
|
53 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng Hiệu trưởng khu E
|
01
|
24 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng P. hiệu trưởng khu E
|
01
|
24 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng y tế khu E
|
01
|
24 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng công đoàn khu E
|
01
|
24 m2
/ phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng nghỉ GV khu E
|
01
|
24 m2 /
phòng, nhà xây cấp 2
|
Phòng hiệu trưởng cũ
|
01
|
24 m2 /
phòng, nhà xây cấp 4
|
Phòng P. hiệu trưởng cũ
|
02
|
32 m2 /
phòng, nhà xây cấp 4
|
Phòng vệ sinh
|
21
|
12 2 / phòng, nhà xây cấp 2
|
II.Môi trường bên ngoài
1. Cơ chế, chính sách, pháp luật
- Văn
kiện đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam
- Nghị quyết số 29 –NQ/TW của BCHTW về đổi mới căn bản , toàn diện Giáo
dục và Đào tạo.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP về ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.
- Dự
thảo phát triển giáo dục đến năm 2020.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục 2009 ( Luật số 44/2009/QH 12, ban hành ngày 25/11/2009); Chỉ thị 40 của Ban
Bí thư về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Nghị
quyết 37/2004/QH11 của Quốc hội; Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2006 của
Chính phủ quyết định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cơ chế mới về quản lý kinh tế - xã hội .
1.1.Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước nhận thức rõ sự tất yếu, cần thiết
và quyết tâm cao trong việc đổi mới giáo dục, không những thể hiện trên quan
điểm mà còn đề ra mục tiêu và một số giải pháp phát triển giáo dục.
- Phương thức quản lý giáo dục lấy cơ sở làm trung
tâm, cùng với cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân sự và tài
chính. Mở ra cho nhà trường hướng đi thông thoáng, năng động, có trách nhiệm
trong việc xây dựng hướng phát triển nhà trường.
- Tận dụng tính đổi mới và sáng tạo của cơ sở giáo dục
cộng với thực hiện quyền tập trung dân chủ cao độ là động lực quan trọng giúp
cho cơ sở giáo dục có một sức mạnh vượt trội để phát triển nhà trường.
1.2.Thách thức
- Phương thức quản lý lấy cơ sở làm trung tâm tạo ra
những thách thức chủ yếu:
- Đòi hỏi CBQL nhà trường phải có năng lực ra quyết
định phù hợp với quyền tự chủ về
nhân sự và tài chính.
- Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên phải có năng lực đóng
góp và tham gia quản lý nhà trường.
Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có
kỷ năng giải quyết vấn đề; toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung.
1.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Các thành viên trong nhà trường đều nhận thức được
tầm quan trọng và tính cần thiết của việc đổi mới nhà trường.
- Đầu tư nhiều công sức, trí tuệ trong việc đổi mới
phương pháp dạy học tùy theo khả năng của từng người.
- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà
trường cũng phải được điều chỉnh.
- Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được cải
thiện.
2. Kinh tế
2.1.Thuận lợi
- Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và xu
thế toàn cầu hóa đem lại
những cơ hội:
- Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị
dạy học, cơ sở vật chất được
hoàn
thiện ngày càng hiện đại... đáp ứng các yêu cầu đổi mới
- Mọi người có cơ hội phát triển và đóng góp như nhau,
phát huy được tính sáng
tạo của từng thành viên trong hội đồng sư phạm nhà
trường.
- Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục
cao hơn.
2.2.Thách thức
- Do nguồn kinh phí hạn hẹp, chênh lệch giữa cung và
cầu lớn nên gặp nhiều
thách thức:
- Yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực
phục vụ cho giáo dục thì nhiều
nhưng kinh phí thì có hạn.
- Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người khác nhau
tùy thuộc nhiều yếu tố.
- Chế độ chính sách theo quy định chung cứng nhắc,
không phù hợp thực tế hoạt động của đơn vị.
2.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Thường nãy sinh tâm lý so sánh thu nhập của GV trong
trường với việc làm
thêm,
dạy thêm bên ngoài.
- Chế độ lương thấp, nhất là các giáo viên mới ra
trường và đội ngũ nhân viên tạo tâm lý
không an tâm công tác.
3. Văn hóa
3.1.Thuận lợi
- Đa số các thành viên đều có ý thức tốt trong việc
xây dựng, nuôi dưỡng bầu
không khí dân chủ, hợp tác và tin cậy lẫn nhau.
- Nhận thức được sự cần thiết phải cải tiến vươn lên,
sáng tạo và đổi mới để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
- Tôn trọng và luôn hướng về giá trị đích thực, giản
dị trong sinh hoạt, trung thực thẳng thắn trong công việc, nói và làm gắn liền
với thực tiễn.
- Ý thức tốt việc xây dựng nề nếp, tác phong, trật tự
kỷ luật của học sinh, tập trung quan tâm đến các mối quan hệ thân thiện giữa
người với người và với môi
trường.
3.2.Thách thức
- Mỗi người một cá tính, thể hiện văn hóa đồng đều ở
mọi thành viên trong nhà trường là một việc vô cùng khó khăn; tốn nhiều thời
gian để từ bỏ những thói quen không
được tập thể chấp nhận.
- Những tập quán xấu, hành vi tiêu cực bên ngoài xã
hội tác động vào mọi người, tạo nên một sức ì
trong quá trình hình thành nếp sống tốt đẹp trong nhà trường.
- Các luật lệ, quy định, chuẩn mực xã hội, cùng với
những quan niệm khác nhau giữa các thành phần trong xã hội không theo kịp với
những hành vi tiêu cực xảy ra hàng ngày. Hay nói khác hơn chưa có sự thống nhất
quan điểm về các chuẩn mực đạo đức
giữa các thành viên trong nhà trường.
3.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Giữa nhận thức và hành động còn nhiều khoảng cách
khá xa. Tính bảo thủ của một bộ phận giáo viên – nhân viên là rào cản cho việc
xây dựng một nền văn hóa nhà
trường.
- Thái độ bàng quang của một số người ảnh hưởng không
nhỏ đến việc duy trì
hình ảnh
tốt về văn hóa nhà trường.
4. Xã hội
4.1.Thuận lợi
- Dư luận xã hội đồng tình với quan điểm của nhà
trường trong việc xây dựng
phong trào “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách
nhiệm”.
- Sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội
không những nâng cao hiệu quả giáo dục mà còn thúc đẩy khá năng hợp tác, cải
thiện mạnh mẽ văn hóa ứng xử, giao tiếp trong nhà trường.
4.2.Thách thức
- Sự bùng nổ của công nghệ thông tin cũng có mặt trái
của nó đó là các trò chơi game online làm cho một bộ phận học sinh bị ảnh hưởng
nặng nề về mặt chuyên cần, học tập
và sức khỏe. Tác động này làm giảm ý chí phấn đấu của học sinh.
4.3.Ảnh hưởng đến hoạt động nhà trường
- Quản lý học sinh cần sự phối hợp chặt chẽ của phụ
huynh. Mối quan hệ này phải thực sự gắn bó nếu không rất khó quản lý giờ giấc
học tập của các em.
* Qua phân tích môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài trường THPT Hoàng Hoa Thám đối mặt với thời cơ và thách thức sau:
Thời cơ:
- Có sự tín nhiệm cao của học sinh và phụ huynh học
sinh trong khu vực.
- Đội ngũ giáo viên phần lớn có thâm niên tay nghề
vững vàng bên cạnh đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm khá tốt
và hơn hết là
tinh thần ham học hỏi.
- Điểm đầu vào lớp 10 đã vươn lên thứ hai trong
số 6 trường THPT trong địa bàn quận Bình Thạnh, đứng thứ 18 trong tổng số 90
trường công lập toàn thành phố.
- Nhà trường
đạt những thành tích đáng khích lệ được lãnh đạo, chính quyền các cấp, phụ
huynh và nhân dân đánh giá cao; trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu
sát của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và Sở GD- ĐT;
- Đảng, Nhà nước và ngành
từng bước đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo đáp ứng được xu
thế phát triển của thời đại;
- Nhu cầu giáo
dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng; khoa học công nghệ phát triển
nhanh chóng, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Thách thức:
- Chương trình và Sách giáo khoa mới bắt đầu áp
dụng vào năm 2018.Bên cạnh đó là những quy định mới về thi cử.
- Các trường THPT ở khu vực và thành phố tăng về số
lượng và chất lượng giáo dục.Đặc biệt là sự vươn lên của một số trường mới được xây dựng, có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế;
- Chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diên của nền giáo dục và
đào tạo;
- Điều kiện để
duy trì và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một cách thường xuyên,
trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo và lòng khát khao cống hiến của một số ít
giáo viên, nhân viên;
- Khả năng học
đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn chưa đáp ứng kì vọng của xã hội;
- Môi trường giáo dục, văn
hóa, đời sống, lối sống của một bộ phận không nhỏ của thanh thiếu niên và người
lớn ngoài xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực, trình độ dân trí của một bộ
phận phụ huynh học sinh còn thấp chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập và rèn
luyện của con em;
II. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được
trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2015.
1. Mặt đạt được – Nguyên nhân khách quan, chủ quan.
- Giữ vững được hiệu quả đào tạo cao so với các trường
trong khu vực (100% học sinh tốt nghiệp THPT, 100 học sinh % đậu đại học, cao đẳng)
- Quy mô trường lớp ở mức độ vừa đủ để đáp ứng được
nhu cầu học tập của học sinh trong khu vực, tạo được niềm tin từ phía phụ huynh
và học sinh.
- Cơ sở vật chất được đầu tư khá đầy đủ, sân trường có
nhiều cây xanh, bóng mát; môi trường dạy học ngày càng được cải thiện; trang
thiết bị đầy đủ, đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho việc đổi mới phương
pháp dạy học.
- Tập thể CB-GV-NV đoàn kết, gắn bó với trường lớp,
quan tâm đến học sinh; biết nỗ lực cố gắng đổi mới phương pháp dạy học, chú
trọng nhiều đến thực hành (Lý, Hoá, Sinh), hạn chế học chay, quan tâm đến phong
trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Duy trì và
phát triển tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo điều kiện
để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp phát
huy vai trò và khả năng hoạt động theo Điều lệ quy định.
- Minh bạch,
công khai và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; các nguồn thu chi được xây
dựng chi tiết, cụ thể và thực hiện theo đúng kế hoạch, tiến độ đề ra. Luôn đảm
bảo tốt các nguyên tắc thu chi trên tinh thần tiết kiệm trong mua sắm, sửa
chữa để tăng thu nhập cho đội ngũ.
- Cán bộ quản lý, lực lượng nòng cốt chuyên môn của
trường tận tâm, hết lòng vì sự nghiệp chung của trường, có ý thức cao trong
việc đổi mới hoạt động nhà trường và tư duy trong dạy học. Nêu cao tinh thần
“Dân chủ – kỷ cương – tình thương – trách nhiệm”
2. Mặt chưa
đạt được – Nguyên nhân khách quan, chủ quan.
2.1. Chủ quan:
2.1.1. Về học sinh:
- Một số học sinh chưa có thói quen tự học, chưa tự
chủ trong học tập, chưa có phương pháp học tập thích hợp; thường lấy học thêm
bên ngoài để nâng cao kết quả học tập.
- Hầu hết phụ huynh đều quan tâm đến việc học tập của
con em nhưng cách thực hiện chưa đúng như: chưa xác định được năng lực thực sự
của con em mình, bắt
học sinh đi học thêm bất chấp nhu cầu, khả năng tiếp thu của con em; cách giáo dục nuông chiều con cái quá mức
làm kìm hãm sự phát triển các kỹ năng cần rèn luyện cho các em như: Tự chủ
trong học tập, phát triển các kỹ năng sống, kỹ năng lãnh đạo...
2.1.2. Về lực lượng
sư phạm:
2.1.2a Giáo viên:
- Một số chưa thường xuyên quan tâm, chưa chủ động
trong việc tiếp cận và sử dụng hay bổ sung hợp lý các phương tiện, trang thiết
bị và công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tập trung vào việc hoàn thành chương trình hơn là
sáng tạo, nhạy bén chú tâm vào phương pháp giảng dạy mới.
- Chỉ tập trung vào truyền thụ kiến thức mà ít quan
tâm giáo dục đạo đức học sinh, tư vấn, hỗ trợ các em học tập và rèn luyện nhân
cách.
- Ít có thời gian để điều chỉnh các kỹ năng cần thiết
trong nghiệp vụ chuyên môn như: giao tiếp ứng xử, cẩn thận, kỹ lưỡng trong công
việc, hợp tác, tiếp cận và tư vấn học sinh...
- Yêu cầu giáo dục ngày càng cao, phải đáp ứng từng
đối tượng học sinh, áp lực sĩ số lớp đông... nhưng khả năng đáp ứng của nhà
trường để tái tạo sức lao động chọ giáo viên còn hạn hẹp, không thể kịp với tốc
độ phát triển của xã hội.
2.1.2b. Nhân viên:
- Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc còn hạn
chế vì mỗi người một chuyên môn riêng, nên chỉ phối hợp, giúp đỡ các công việc
cụ thể đơn giản.
- Nhân lực ít nhưng khối lượng công việc ngày càng
nhiều.
2.1.2c. Cán bộ quản
lý và cán bộ chủ chốt:
- Thường chú tâm vào công việc cụ thể, hoàn thành kế
hoạch đề ra; đôi khi chưa tích cực trong việc đào tạo hay tham dự các khóa huấn
luyện để nâng cao kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý.
- Lực lượng tổ trưởng chuyên môn tuy vững tay nghề về
chuyên môn nhưng còn nể nang, cả nể khi đồng nghiệp không nhận nhiệm vụ. Ít tổ
chức các hoạt động để nâng cao khả năng làm việc theo nhóm trong tổ.
- Chưa tích cực trong các
hoạt động ngoại khóa , các hoạt động do đoàn
thể tổ chức.
2.1.3. Về cơ sở vật
chất – trang thiết bị:
- Chưa có đầy đủ các phòng bộ môn,nhà thi đấu.
- Trường có bộ phận duy tu, bảo quản cơ sở vật chất
nhưng đôi khi chưa sửa chữa kịp thời các thiết bị dạy học, điện, máy móc...
- Các nguồn tài chính còn hạn hẹp nên tác động không ít
đến hoạt động chung của trường cũng như sự vươn lên và phát triển bền vững.
2.2. Khách quan:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên thường thay đổi, chưa có tính nhất quán cao nhất trong việc triển khai hướng dẩn thực hiện công tác chuyên môn ,tổ chức kiểm tra, đánh giá thi cử làm cho cơ
sở khó khăn trong việc định hướng hoạt động lâu dài.
- Cơ chế tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhân
sự, tài chính, kết quả hoạt động và cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn
tiếp theo.
- Đẩy mạnh nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của
đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên; giáo dục thái độ, động cơ học tập cho
học sinh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động của nhà trường như:
+ Giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
+ Quản lý học sinh, đánh giá học lực và hạnh kiểm.
+ Quản lý nhân sự.
+ Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, kế hoạch...
- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên và phương pháp học tập của học sinh. Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn
của giáo viên.
- Xây dựng tính chuyên nghiệp trong chuyên môn, nghiệp
vụ và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các thành viên trong nhà trường.
- Đổi mới, xây dựng quy trình hoạt động của công tác
thi đua – khen thưởng.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và
cha mẹ học sinh.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu; đầu tư và phát triển công tác chuyên môn cho toàn trường.
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất, cải tạo sân
chơi bãi tập, xây dựng môi trường sư phạm văn minh, lịch sự.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Chi
đoàn giáo viên, và Công đoàn trường.
- Xây dựng nét đặc trưng truyền thống của nhà trường.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và nhân viên theo đúng định mức tiêu chuẩn và phấn đấu trên chuẩn cán bộ, giáo
viên, nhân viên trường . Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm việc cử giáo viên ôn tập và
thi các lớp cao học chuyên ngành, cử cán bộ quản lý tham gia các lớp nghiệp vụ
quản lý giáo dục và các lớp Cao cấp chính trị.
- Chú trọng ứng dụng CNTT trong dạy – học và công
tác quản lý.
- Quan tâm công tác xã hội hoá giáo dục, chú trọng
huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển nhà trường và hỗ trợ học
sinh học tập tốt
B- ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
1.Sứ mệnh:
Xây dựng được môi trường học tập, rèn luyện thân thiện, nền nếp, kỷ
cương, chất lượng nhân văn, đội ngũ tâm sâu, giàu đức, sức trụ, đủ tài để mỗi
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư
duy sáng tạo, tiềm lực của mình;giúp cho học sinh phát
huy hết những năng lực tiềm ẩn vốn có của chính mình,với một văn hóa giáo dục
hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc, với cách giao tiếp, truyền đạt mới mẻ là
thành phần tiên phong cho sự nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Tầm nhìn:
Trở thành một ngôi trường có chất
lượng cao , đào tạo ra những con người mạnh khỏe về thể chất, mạnh mẽ về trí
lực , có kỷ năng sống tốt , đáp ứng cho việc tiếp tục học lên cao; là
nơi học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên, học sinh
luôn có khát vọng vươn tới xuất sắc, thành đạt và hạnh phúc.
3.Giá trị
cốt lõi :
- Lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc;
- Lòng nhân ái, lòng tự trọng;
-Tính đoàn kết,
tính trung thực;
- Sự hợp tác, tinh thần trách nhiệm;
- Tính sáng tạo, khát vọng
vươn lên;
- Tính
kiên trì
- Năng
động
- Hòa
nhập
4. Phương
châm hành động
“Dân chủ, thân thiện, đổi mới,
kỷ cương, chất lượng, nhân văn và bền vững
”
C- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
I.Mục tiêu chung.
1. Xây dựng lực lượng sư phạm vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ; thống nhất
trong tư tưởng và hành động; tự tin, nhạy bén, linh hoạt trong giao tiếp, có
tâm huyết với nghề, yêu mến ngôi trường mình đang công tác và đáp ứng được yêu
cầu phát triển giáo dục của nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả học tập của học sinh trên các
mặt “Đức – Trí – Thể – Mỹ ”; giáo dục học sinh các đức tính: trung thực, tự
tin, có khát vọng vươn lên, nhạy bén thích nghi với môi trường; biết tôn trọng,
biết lắng nghe và bày tỏ chính kiến của mình.
3. Xây dựng môi trường sư phạm hiện đại, có đầy đủ cơ sở vật chất để
phát triển các kỹ năng, năng khiếu cho học sinh; tạo lập môi trường thân thiện
giữa thầy và trò, giữa nhà trường và cha mẹ
học sinh.
4. Xây
dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, trở thành một trong những
trường THPT tiên tiến, hiện đại, thúc đẩy địa phương phát triển nhanh, mạnh,
bền vững phù hợp với xu thế phát triển
của đất nước và thời đại.
II.Mục tiêu cụ thể.
1. Đội ngũ cán
bộ, giáo viên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý,
giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 100%;
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng thành
thạo máy tính, truy cập, khai thác có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của Ngành
và Website của nhà trường.
- Sử dụng công nghệ thông tin có hiệu quả;
- 100% cán bộ quản lý có trình độ Thạc sỹ
- Mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 02 giáo viên đạt trình
độ Thạc sĩ (Trừ các tổ có ít hơn 5 thành viên)
2. Học sinh
- Qui mô: Trường đạt loại II
- Chất lượng học tập:
+ Trên 70% học lực khá, giỏi ;
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu <5%, học sinh kém
dưới 0,2 %;
+ Tỷ lệ học sinh khối 12 đậu Đại học: 100 % ;
+ Học sinh giỏi cấp tỉnh tăng số lượng qua từng năm
học.
- Chất lượng hạnh kiểm: trên 95% hạnh kiểm khá,
tốt
- Tỷ lệ học sinh bỏ học : 0%
3. Cơ sở vật
chất
- Lát gạch lại toàn bộ khu A,B;
- Sửa chữa lớn phòng giáo viên và
phòng giám thị, phòng nghỉ nữ giáo viên hiện hữu.
- Xây dựng, sửa chữa
nâng cấp sân chơi bãi tập và bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy, học đạt chuẩn.
- Xây dựng thư viện đạt chuẩn;
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp
theo hướng hiện đại, trang bị camera tất cả các hành lang, phủ sóng wifi toàn
trường;
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn”.
Các mục tiêu
|
2015 2016
|
2016
2017
|
2017
2018
|
2018
2019
|
2019
2020
|
- Mỗi lớp có một phòng học riêng biệt
- Mỗi tổ có phòng học bộ môn hay
-CSVC
phục vụ giảng dạy, học tập
- Thư viện đạt chuẩn
|
100%
30%
90%
90%
|
100%
80%
95%
95%
|
100%
100%
100%
100%
|
100%
100%
100%
100%
|
100%
100%
100%
100%
|
- Tính chuyên nghiệp trong hoạt động của tổ bộ môn
|
60%
|
70%
|
80%
|
90%
|
100%
|
- Số GV thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Số GV tập huấn về kỹ năng hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp
vụ
- Số GV có trình độ sau đại học – Xây dựng lực lượng
đào tạo lớp chuyên
|
70%
70%
13%
|
80%
80%
14%
|
90%
90%
15%
|
100%
100%
16%
|
100%
100%
17%
|
- Tính chuyên nghiệp của đội ngũ NV
|
70%
|
75%
|
80%
|
90%
|
100%
|
- HS tích cực tham gia các hoạt động chính khóa và
ngoại khóa
|
80%
|
90%
|
100%
|
100%
|
100%
|
D- CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đổi mới mạnh mẽ chương
trình, nội dung, phương pháp đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác,
thực hiện tốt dạy học môn tự chọn, tăng thực hành, rèn luyện khả năng tự học
cho học sinh;
- Chú trọng dạy học tích hợp,
kiến thức liên môn,
II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường,
nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
- Tạo điều kiện, động viên GV có năng lực học
sau đại học;
- Tổ chức cho nhân viên tự đăng ký các chủ đề
tự học, tự nghiên cứu;
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị
dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
- Tập trung chỉnh sửa CSVC, đầu tư trang thiết
bị, từng bước hoàn thiện phòng học bộ môn;
- Lập dự án đề nghị các cấp quan tâm xây dựng
thêm phòng bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường;
IV. Nângcao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường
bằng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh tin học hoá tất cả hoạt động của
nhà trường;
- Phụ trách: Hiệu trưởng, Tổ trưởng tin học
V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động
nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục,phát huy nguồn lực huy động từ
các mạnh thường quân là cựu học sinh của nhà trường;
- Tìm đối tác liên kết giáo dục phù hợp với pháp luật và thực
tiễn giáo dục;
VI. Tăng cường mối quan hệ
giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.
- Tiếp
tục hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ban đại diện CMHS và nhà trường trong
thông tin giáo dục, quản lý học sinh, khen thưởng và xử lí kỉ luật học sinh;
E- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện:
Để chiến lược phát triển nhà trường trở thành
hiện thực đòi hỏi phải có sự đồng tâm, nhất trí của tập thể sư phạm nhà trường
để tạo nên sức mạnh tổng hợp; mặt khác việc tổ chức hoạt động phải hết sức chu
đáo, cởi mở, nhanh chóng thích nghi với những thay đổi, những tác động từ bên
ngoài với nguồn lực bên trong để cơ cấu hoạt động được điều chỉnh linh hoạt,
không bị xơ cứng nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình phát triển.
1.1. Tổ chức:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến
lược gồm: Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Thư
ký hội đồng, Bí thư chi đoàn giáo viên, Tổ trưởng chuyên môn.
Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều
hành triển khai việc thực hiện KHCL theo chức năng, nhiệm vụ của từng thành
viên.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch
chiến lược sau từng giai đoạn triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế
của nhà trường.
1.2. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến
toàn thể CB – GV – NV, cơ quan chủ quản, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ
chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
1.3. Lộ trình thực hiện: 2 giai đoạn
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2016 – 2018
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2018 – 2020
1.4. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo:
1.4.1. Hiệu trưởng:
Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành, lãnh
đạo và chỉ đạo thực hiện.
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến
lược đến từng Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.
Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện Kế
hoạch từng năm học.
1.4.2. Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn:
Phó ban, theo dõi chỉ đạo kiểm tra đánh giá
các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phụ trách chỉ đạo nâng cao năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên; chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp
trong hoạt động của tổ bộ môn; xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo học sinh giỏi, theo
dõi đôn đốc thực hiện; tổ chức các hội thảo chuyên đề cho các môn chọn.
1.4.3. Phó Hiệu trưởng phụ trách hoạt động học sinh:
Phó ban, chỉ đạo hoạt động xây dựng nhân cách
học sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh; xây dựng kế hoạch rèn luyện hạnh kiểm cho học sinh; chỉ đạo hoạt động
phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh.
1.4.4. Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất:
Chỉ đạo kiểm tra, sửa chữa bổ sung cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học; chỉ đạo thực hiện đổi mới các quy trình hoạt động
hành chính; chỉ đạo xây dựng tính chuyên nghiệp trong hoạt động của nhân viên.
1.4.5. Thư ký Hội đồng:
Hỗ trợ các phó ban để nắm tình hình thực hiện;
theo dõi, tổng hợp, tham mưu đề xuất các ý kiến và ghi nhận các nội dung trong
các buổi họp rút kinh nghiệm từ các bộ phận thành viên. Tóm lược các nội dung
cần thiết để thông báo trong toàn hội đồng.
1.4.6. Chủ tịch Công đoàn:
- Chỉ đạo hoạt động của các tổ trưởng công đoàn, vận
động xây dựng đạo đức lối sống, theo dõi và tổng hợp phong trào thi đua trong
cán bộ, giáo viên và nhân viên. Chú trọng vào hoạt động “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Làm công tác tư tưởng theo dõi động viên cán bộ, công
chức khắc phục khó khăn trong đó coi trọng yếu tố tâm lý để tạo động lực làm
việc trong giáo viên, tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí
đã đề ra.
1.4.7. Bí thư chi đoàn giáo viên, Trợ lý thanh niên:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm, cha mẹ học sinh để có các chương trình huấn luyện kỹ năng sống, trò
chơi dân gian, trò chơi khoa học; thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ
Tin học, câu lạc bộ tiếng Anh; câu lạc bộ kỹ năng mềm; đội, nhóm văn nghệ...Duy
trì và phát triển các hoạt động văn nghệ, Thể dục thể thao hang năm của trường.
- Phát hiện và xây dựng lực lượng nòng cốt từ các chi
đoàn lớp để xây dựng phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, thu nhận và xử lý các thông tin
phản hồi từ học sinh.
1.4.8. Tổ trưởng chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng
các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; tổ chức phân công hỗ trợ chuyên
môn, nghiệp vụ trong tổ, các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, hỗ trợ sử
dụng các phương tiện, thiết bị dạy
học... Kiểm tra đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm các hoạt động của tổ bộ
môn. Khắc phục sự chênh lệch về kinh nghiệm và sức sáng tạo trong hai thế hệ
giáo viên lớn tuổi và trẻ tuổi thông qua các buổi sinh hoạt tổ, thao giảng,
tiết dạy tốt.
1.4.9. Tổ Hành chánh:
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng
các biện pháp để khắc phục các tồn tại của tổ; phối hợp và tổ chức phân công
cán bộ nhân viên; sử dụng các phương tiện, thiết bị cho khâu quản lý hồ sơ, sổ
sách, sách giáo khoa hợp lý, khoa học; kiểm tra đánh giá xếp loại, rút kinh
nghiệm từng bộ phận kịp thời, chính xác, kịp tiến độ công việc chung của
trường.
1.4.10. Tổ trưởng công đoàn:
Phối hợp với tổ trưởng bộ môn thường xuyên vận
động đồng nghiệp tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy; mạnh dạn đề xuất các
yêu cầu cần khắc phục, đề xuất khen thưởng các cá nhân tiêu biểu trong tổ.
1.4.11. Giáo viên chủ nhiệm:
Xây dựng phong trào thi đua tại lớp, tổ chức
các hoạt động rèn luyện kỹ năng cho học sinh; quan tâm chú ý đến những học sinh
có hoàn cảnh khó khăn, động viên thăm hỏi, đề xuất nhà trường cấp học bổng cho
những học sinh nghèo, vượt khó trong học tập và rèn luyện...
2. Phương thức kiểm tra, đánh giá:
Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập
nhật những văn bản mới theo từng thời điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt
động của trường cho đúng hướng. Cụ thể:
- Các văn bản của ngành Giáo dục và Đào tạo về
cuộc vận động “Hai không” với 4nội dung.
- Các tiêu chí kiểm định chất lượng trường trung học phổ thông.
- Chiến lược phát triển ngành giáo dục từ nay
đến 2020.
- Điều lệ trường phổ thông.
- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12
năm 2011của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về đánh giá xếp loại học sinh trung học.
- Các văn bản về xây dựng trường chuẩn quốc
gia, các quy chuẩn về phòng học bộ môn.
- Các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân quận Bình
Thạnh và Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh về kế hoạch năm học.
Biện pháp thực hiện:
- Trong hai năm đầu: Dựa vào đánh giá của cá
nhân, tập thể nhận xét. Những năm học sau thực hiện việc xét duyệt để điều chỉnh
kế hoạch chiến lược theo định hướng phát triển của nhà trường.
- Trên cơ sở tự đánh giá, Ban chỉ đạo phân
công kiểm tra, đối chiếu với hoạt động thực tế để có kết luận và rút kinh
nghiệm.
- Sau hai năm thực hiện: Hình thành quy trình
đánh giá, kiểm tra đúng mực để nâng cao chất lượng hoạt động.
- Mỗi năm học thực hiện đánh giá đổi mới hoạt
động nhà trường một lần vào cuối học kỳ2.
3. Các hoạt động để làm cơ sở kiểm định chất
lượng và hiệu quả:
3.1. Đối với học sinh:
- Căn cứ kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh cuối năm để đánh giá;
- Căn cứ kết quả tốt nghiệp trung học phổ
thông, trúng tuyển đại học, cao đẳng và các giải thưởng học sinh giỏi đạt được để đánh giá.
- Các hoạt động dành cho cá nhân và tập thể
lớp được xem xét mỗi năm để đánh giá, xác định, kiểm tra lại kết quả thực hiện.
- Duy trì và có biện pháp hỗ trợ các câu lạc
bộ hoạt động cho hiệu quả.
- Mỗi chi đoàn lớp thực hiện một công trình
thanh niên về môi trường sư phạm.
- Phát huy các trò chơi dân gian, trò chơi
khoa học, các hoạt động văn thể mỹ được quan tâm đầu tư và tạo điều kiện hoạt
động.
3.2. Đối với tập thể CB-GV-NV:
- Các hoạt động thực tiễn của giáo viên trong
suốt năm học: hội giảng, thao giảng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém.
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa của tổ bộ
môn, của nhà trường.
- Tham gia các hoạt động phong trào của các
đoàn thể công đoàn, chi đoàn giáo viên.
- Kết quả học tập của các lớp được phân công
phụ trách.
- Căn cứ kết quả thi đua cuối năm học làm cơ
sở để đánh giá.
DUYỆT CỦA CƠ QUAN LÃNH ĐẠO
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Ngọc
Minh
|